Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Tam thất tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
Bột tam thất
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá tam thất giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm Bố Chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lé tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.